Có sự khác biệt về phí giao dịch theo người dùng và bậc khác nhau. Người dùng được phân bậc theo tài sản được quản lý và khối lượng giao dịch trong 30 ngày. Bậc phí được cập nhật hằng ngày.
Người dùng có bậc phí khác nhau sẽ hưởng mức giảm phí khác nhau. Ví dụ: Nếu khối lượng giao dịch trong 30 ngày của người dùng là 50.000.001 USD thì người dùng này sẽ được hưởng mức giảm phí là -0,010% đối với phí maker và 0,015% đối với phí taker.

Người dùng thông thường
Mức hạng
Cấp 1
Tài sản (USD)
hoặc
Khối lượng giao dịch trong 30 ngày (USD)
0 - 20.000/0 - 100.000
Phí maker
0,140%
Phí taker
0,230%
Giới hạn rút tiền trong 24 giờ (USD)
10.000.000
Người dùng VIP
Mức hạng
VIP 1
VIP 2
VIP 3
VIP 4
VIP 5
VIP 6
VIP 7
VIP 8
Tài sản (USD)
hoặc
Khối lượng giao dịch trong 30 ngày (USD)
20.001 - 25.000/100.001 - 250.000
25.001 - 50.000/250.001 - 500.000
50.001 - 250.000/500.001 - 2.500.000
250.001 - 500.000/2.500.001 - 5.000.000
500.001 - 1.000.000/5.000.001 - 10.000.000
1.000.001 - 2.000.000/10.000.001 - 20.000.000
2.000.001 - 5.000.000/20.000.001 - 50.000.000
5.000.001+/50.000.001+
Phí maker
0,090%
0,070%
0,050%
0,040%
0,000%
-0,005%
-0,010%
-0,010%
Phí taker
0,180%
0,140%
0,090%
0,080%
0,070%
0,050%
0,040%
0,015%
Giới hạn rút tiền trong 24 giờ (USD)
24.000.000
32.000.000
40.000.000
48.000.000
60.000.000
72.000.000
80.000.000
80.000.000

Khối lượng giao dịch trong 30 ngày (USD) là tổng khối lượng giao dịch của thị trường tương ứng

Quy tắc về phí giao dịch
LoạiMô tả
Phí giao dịchGiá trị tối thiểu(Tỷ lệ phí × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng x Số lượng hợp đồng, 12,5% x Chênh lệch giá quyền chọn × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng x Số lượng hợp đồng)
Phí thực hiệnGiá trị tối thiểu trong số (0,02% × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, Bậc phí taker × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × Giá trị thanh toán × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng).
• Quyền chọn trong ngày không có phí thực hiện. Quyền chọn trong ngày là quyền chọn không đáo hạn vào thứ Sáu.
• Chỉ áp dụng cho quyền chọn đã thực hiện. Không áp dụng cho quyền chọn chưa được thực hiện.
Phí thanh lý bắt buộcGiá trị tối thiểu (Bậc phí taker của người dùng × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × giá đánh dấu × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng)
Phí thanh lý bắt buộcYêu cầu ký quỹ duy trì của các vị thế tương ứng.
Kết hợp quyền chọnCác giao dịch kết hợp quyền chọn trên RFQ có thể hưởng chiếu khấu tối đa 50% mức phí!
Với mỗi tài sản cơ sở, phí giao dịch được tính theo các leg từ vị thế (mua hoặc bán) có giá trị danh nghĩa cao hơn.
Chỉ những leg phát sinh phí giao dịch mới được tính vào khối lượng giao dịch trong 30 ngày của công cụ tương ứng.
Ví dụ về phí giao dịch
Giả sử hệ số nhân là 0,01 đối với quyền chọn BTCUSD, quy mô hợp đồng là 1 BTC, chênh lệch giá quyền chọn là 0,05 BTC.
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,03%) đã mua 100 hợp đồng quyền chọn mua (giá trị danh nghĩa là 1 BTC):
Nếu nhà giao dịch A là taker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu trong số (0,03% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0003 BTC
Nếu nhà giao dịch A là maker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu trong số (0,02% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0002 BTC
Ví dụ về kết hợp quyền chọn
Giao dịch kết hợpPhí
Mua quyền chọn mua 3 BTC, bán quyền chọn bán 2 BTCPhí chỉ được tính dựa trên leg mua quyền chọn mua 3 BTC
Mua quyền chọn mua 3 BTC, bán quyền chọn bán 2 ETHPhí được tính dựa trên cả leg quyền chọn và tổng giá trị danh nghĩa gộp.
Mua quyền chọn mua 3 BTC, bán quyền chọn bán 2 BTC, mua quyền chọn mua 2 ETH, bán quyền chọn bán 2 ETHPhương thức tính này áp dụng cho cấu trúc BTC và cấu trúc ETH riêng lẻ. Trong ví dụ này: phí giao dịch được tính theo leg mua 3 BTC và leg mua 2 ETH.
Phòng ngừa rủi ro mua quyền chọn mua 3 BTC, bán quyền chọn bán 2 BTC, mua BTC vĩnh cửuPhương thức tính này chỉ áp dụng cho các quyền chọn. Trong ví dụ này: phí giao dịch được tính dựa trên leg mua 3 BTC và chế độ phòng ngừa rủi ro mua BTC vĩnh cửu.
Bậc phí của tài khoản chính và tài khoản phụ
Bậc phí của tài khoản chính được xác định theo khối lượng giao dịch trong 30 ngày, cùng với số dư tài sản hằng ngày được ghi nhận nhanh ở tất cả tài khoản chính và phụ. Bậc phí của tài khoản chính cũng áp dụng cho các tài khoản phụ vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam) sau khi tạo tài khoản phụ.
khối lượng giao dịch trong 30 ngày (USD)
Cặp tiền mã hóa
Tính toán khối lượng giao dịch ở BTC theo giá trị USD hiện tại của BTC. Hằng ngày, vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD theo giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2]. Sau đó, chúng tôi xác định tổng khối lượng giao dịch giao ngay trong 30 ngày qua. Ví dụ: Nếu bạn đã giao dịch BTC, ETH và MATIC trong 30 ngày qua thì chúng tôi sẽ chuyển đổi từng giao dịch thành lượng BTC tương đương tại thời điểm giao dịch (bao gồm các giao dịch bằng USDT, ETH và các cặp khác). Sau đó, số lượng này được chuyển đổi sang USD theo giá ở giữa hằng ngày và cuối cùng được chuyển đổi thành USD theo tỷ giá giao dịch. Chúng tôi cập nhật phép tính này hằng ngày lúc 23:00 (giờ Việt Nam) để phản ánh khối lượng giao dịch trong 30 ngày qua.
Cặp USD
Giao dịch được ghi lại bằng lượng USD tương đương theo giá BTC khi giao dịch. Ví dụ: bạn đã giao dịch cặp USDT/USD trong 30 ngày qua. Chúng tôi ghi lại từng giao dịch bằng lượng USD tương đương tại thời điểm mỗi giao dịch diễn ra. Vào lúc 23:00 mỗi ngày (giờ Việt Nam), chúng tôi tính tổng khối lượng giao dịch của bạn trong 30 ngày qua.
khối lượng giao dịch trong 30 ngày (USD)
Tính khối lượng giao dịch bằng BTC theo giá trị USD hiện tại của đồng tiền này. Hằng ngày, vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD bằng giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2] rồi sau cùng chuyển đổi thành USD theo tỷ giá giao dịch. Sau đó, chúng tôi xác định tổng khối lượng giao dịch futures trong 30 ngày qua.
Ví dụ: Nếu bạn đã giao dịch futures ký quỹ bằng tiền mã hóa BTC, ETH và ETC trong 30 ngày qua, chúng tôi sẽ chuyển đổi từng giao dịch thành số BTC tương đương tại thời điểm giao dịch. Số tiền này sau đó được chuyển đổi sang USD dựa trên giá ở giữa hằng ngày rồi sau cùng được chuyển đổi thành USD theo tỷ giá giao dịch. Hằng ngày, vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi cập nhật công thức tính này để phản ánh khối lượng giao dịch trong 30 ngày qua.
khối lượng giao dịch trong 30 ngày (USD)
Tính khối lượng giao dịch theo BTC dựa trên giá trị USD hiện tại của đồng tiền này. Hằng ngày, vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD bằng giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2] rồi sau cùng chuyển đổi thành USD theo tỷ giá giao dịch. Sau đó chúng tôi xác định tổng khối lượng giao dịch hợp đồng quyền chọn trong 30 ngày qua.
Ví dụ: Nếu bạn đã giao dịch hợp đồng quyền chọn BTC và ETH trong 30 ngày qua, chúng tôi sẽ chuyển đổi khối lượng BTC và ETH thành số BTC tương đương tại thời điểm giao dịch. Số tiền này sau đó được chuyển đổi sang USD dựa trên giá ở giữa hằng ngày rồi sau cùng được chuyển đổi thành USD theo tỷ giá giao dịch. Hằng ngày, vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam), chúng tôi cập nhật công thức tính này để phản ánh khối lượng giao dịch trong 30 ngày qua.
khối lượng giao dịch trong 30 ngày (USD)
Tổng khối lượng tất cả giao dịch spread trong 30 ngày được tính bằng BTC theo giá BTC/USD. Sau mỗi 24 giờ, chúng tôi sẽ chuyển đổi tổng khối lượng giao dịch sang USD theo giá ở giữa hằng ngày (là mức trung bình của giá khi mở và giá khi đóng). Chúng tôi giải quyết việc này vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam) hàng ngày.
Ví dụ: Bạn đã thực hiện giao dịch spread giữa BTC và ETH trong 30 ngày qua. Chúng tôi sẽ chuyển đổi khối lượng giao dịch thành BTC tương đương theo tỷ giá chuyển đổi BTC/USD, rồi chuyển đổi sang USD theo giá ở giữa hằng ngày. Sau đó, chúng tôi sẽ giải quyết khối lượng lúc 23:00 (giờ Việt Nam).
Khối lượng giao dịch spread được tính bằng tổng của mọi leg riêng lẻ. Khối lượng của mọi tổ hợp spread được xử lý như nhau. Ví dụ: giao dịch spread giao ngay – vĩnh cửu trị giá 1 USD được xử lý giống như giao dịch spread futures – futures trị giá 1 USD.
Tổng số dư tài sản
Chúng tôi ghi nhận nhanh thông tin về tất cả tài sản tiền mã hóa của bạn vào lúc 23:00 hằng ngày (giờ Việt Nam), rồi chuyển đổi giá trị sang BTC, sau đó sang USD dựa trên giá ở giữa hằng ngày của BTC/USD [Giá ở giữa của BTC/USD = (Giá khi mở + Giá khi đóng) / 2]. Giá trị cao hơn giữa số tiền tài sản trung bình 30 ngày qua và ghi nhận nhanh hàng ngày được sử dụng làm số tiền tài sản của người dùng. Cuối cùng, tổng số tiền sẽ được chuyển đổi sang USD theo tỷ giá giao dịch của ngày.
Ví dụ: nếu số tiền tài sản trung bình 30 ngày của người dùng là 1.000 USD và ghi nhận nhanh lúc 23:00 (giờ Việt Nam) hiển thị 500 USD, thì số tiền tài sản của người dùng sẽ là 1.000 USD.
Tổng tài sản bao gồm cả tiền mã hóa và bất kỳ tài sản tiền pháp định nào của bạn.
Maker và taker
Lệnh maker là lệnh giới hạn được đưa vào sổ lệnh trước khi có thể giao dịch trên thị trường. Ví dụ: nếu giá chào bán BTC thấp nhất ở thời điểm hiện tại là 1.000 USDT và bạn tạo lệnh maker với giá chào mua là 999 USDT thì lệnh này không thể khớp ngay. Sau đó, lệnh sẽ được đưa vào sổ lệnh cho đến khi có người khớp lệnh. Sau khi khớp lệnh, bạn phải trả phí maker và taker sẽ trả phí taker.
Maker và taker
Lệnh maker là lệnh giới hạn được đưa vào sổ lệnh trước khi có thể giao dịch trên thị trường. Ví dụ: nếu giá chào bán BTC thấp nhất ở thời điểm hiện tại là 1.000 USDT và bạn tạo lệnh maker với giá hỏi mua là 9.99 USDT thì lệnh này không thể khớp ngay. Sau đó, lệnh sẽ được đưa vào sổ lệnh cho đến khi có người khớp lệnh. Sau khi khớp lệnh, bạn phải trả phí maker và người dùng khác sẽ trả phí taker. Phí cuối cùng không thể vượt quá 12,5% tiền chênh lệch quyền chọn.
Quy tắc về phí giao dịch
Cách tính phí giao dịch:
Phí giao dịch giao ngay = Tỷ lệ phí × Số lượng tiền mã hoá đã mua khi lệnh được khớp.
Lấy USDT/USD làm ví dụ, giả sử giá USDT hiện tại là 10 USD. Nếu nhà giao dịch A (0,04% phí maker và 0,1% phí taker) mua 1 USDT theo giá thị trường. Với tư cách là taker của giao dịch này, phí giao dịch của A = 0,1% × 1 = 0,001 USDT. Sau khi trừ phí giao dịch, A sẽ nhận được 0,999 USDT từ giao dịch này.
Ngược lại, nếu A bán 1 USDT ở mức giá giới hạn và mua 10 USD thì A được coi là maker của giao dịch này. Trong trường hợp này, phí giao dịch của A = 0,04% × 10 = 0,004 USD. Sau khi trừ phí giao dịch, A sẽ nhận được 9,996 USD từ giao dịch này.
Thể lệ phí giao dịch cho spread
Tính toán phí giao dịch cho từng leg: áp dụng cùng phương pháp tính toán cho từng công cụ tương ứng, tất cả người dùng sẽ được áp dụng mức chiết khấu 50%.

Ví dụ: Nhà giao dịch A đang tiến hành giao dịch spread giữa giao dịch giao ngay BTC với giao dịch vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT.
Phí giao dịch spread được tính bằng cách lấy tổng của:
1. Tỷ lệ phí giao dịch giao ngay là 50% nên Phí giao dịch = 50% × Tỷ lệ phí giao ngay × Số lượng tiền mã hóa đã mua hoặc bán
2. Tỷ lệ phí giao dịch hợp đồng vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT là 50% nên Phí giao dịch = 50% × Tỷ lệ phí giao dịch hợp đồng vĩnh cửu × Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng × Giá khớp.
Quy tắc về phí giao dịch
Hợp đồng vĩnh cửu và kỳ hạn USDT-M, hợp đồng vĩnh cửu và kỳ hạn USDC-M
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch = Tỷ lệ phí × (Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Mệnh giá mỗi hợp đồng × Giá khớp).
Quy tắc tính phí: Phí giao dịch của hợp đồng vĩnh cửu và kỳ hạn USDT-M được thanh toán bằng USDT, còn phí giao dịch của hợp đồng vĩnh cửu và kỳ hạn USDC-M được thanh toán bằng USDC và thu lúc khớp lệnh;
Lấy futures vĩnh cửu BTCUSDT (Mệnh giá là 0,01 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT;
Nhà giao dịch A (Phí Maker: 0,02%; Phí Taker: 0,05%) đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10X và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm tiền ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành taker của giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 0,01 × 20.000) = 10 USDT;
Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) ở mức giá giới hạn với đòn bẩy 10X và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm tiền ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành maker của giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 0,01 × 20.000) = 4 USDT.
Hợp đồng vĩnh cửu và kỳ hạn Crypto-M
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch = Tỷ lệ phí × (Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Mệnh giá mỗi hợp đồng / Giá khớp).
Quy tắc tính phí: Phí giao dịch cho hợp đồng vĩnh cửu và kỳ hạn Crypto-M được thanh toán bằng tiền mã hóa đã giao dịch và thu lúc khớp lệnh;
Lấy futures vĩnh cửu BTCUSD (mệnh giá là 100 USD, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, trong đó giá thị trường của BTC là 20.000 USD.
Nhà giao dịch A (Phí Maker: 0,02%; Phí Taker: 0,05%) mua và bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm tiền ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A là taker của giao dịch này thì phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,00025 BTC;
Nhà giao dịch A mua hoặc bán 100 hợp đồng (10.000 USD) ở mức giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm tiền ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A là maker của giao dịch này thì phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,0001 BTC.
Phí thanh toán hợp đồng kỳ hạn: 0,01% cho tất cả người dùng bất kể cấp bậc.
Phí thanh lý bắt buộc: Được tính theo phí taker ở cấp bậc hiện tại của người dùng.
Quy tắc về phí giao dịch
Công thức tính phí giao dịch: Phí giao dịch hợp đồng quyền chọn = Giá trị tối thiểu(Tỷ lệ phí × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng x Số lượng hợp đồng, 12,5% x Chênh lệch giá quyền chọn × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng x Số lượng hợp đồng)
Lấy hợp đồng quyền chọn BTCUSD (Hệ số nhân là 0,01, Mệnh giá là 1 BTC, Chênh lệch giá quyền chọn là 0,05 BTC) làm ví dụ.
Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,03%) đã mua 100 hợp đồng quyền chọn mua (Giá trị danh nghĩa là 1 BTC):
Nếu nhà giao dịch A là taker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu(0,03% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0003 BTC;
Nếu nhà giao dịch A là maker khi lệnh được khớp thì phí giao dịch = Giá trị tối thiểu(0,02% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0002 BTC.
Phí thực hiện quyền chọn: Phí thực hiện = Giá trị tối thiểu trong số (0,02% × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, Bậc phí taker của người dùng × Hệ số nhân × Khối lượng hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × Giá trị thanh toán × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng). Xin lưu ý rằng các quyền chọn 1 ngày (không đáo hạn vào thứ Sáu) không tính phí thực hiện và các quyền chọn chưa thực hiện thì không mất phí.
Phí thanh lý bắt buộc: Phí thanh lý bắt buộc = Giá trị tối thiểu trong số (Bậc phí taker × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × Giá đánh dấu × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng).
Giới hạn rút tiền trong 24 giờ (USD)
Giới hạn rút trong 24 giờ của người dùng được tính hằng ngày vào lúc 23:00 (giờ Việt Nam) theo mức phí. Tất cả tiền mã hóa mà người dùng nắm giữ sẽ được chuyển đổi sang USD và tổng số lượng chuyển đổi không được vượt quá giới hạn rút của cấp tương ứng.
Ví dụ: Giới hạn rút trong 24 giờ của bạn là 300 USD. Sau khi rút 250 USDT, lượng OMG tương đương 25 USD và lượng XPR tương đương 15 USD, bạn đã dùng 290 USD trong giới hạn rút, còn lại 10 USD trong vòng 24 giờ. Nếu muốn rút lượng XRP tương đương 20 USD (tức là vượt quá hạn mức 10 USD) thì bạn không thể rút cho đến ngày hôm sau. Ngoài ra, bạn có thể liên hệ với bộ phận hỗ trợ khách hàng của chúng tôi để tăng giới hạn tạm thời.
Giới hạn rút sẽ khác nhau ở các cấp xác minh danh tính khác nhau. Xem chi tiết
Thời gian cập nhật phí giao dịch hằng ngày
OKX cập nhật cấp phí giao dịch mới nhất của người dùng vào lúc 3:00 – 5:00 (giờ Việt Nam)
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm
Phí OKX có thể thay đổi tùy theo khu vực của bạn. Tìm hiểu mức phí áp dụng cho bạn ở đây.